Khi có số thuế Thu nhập cá nhân nộp thừa hoặc số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp, cá nhân có thể thực hiện thủ tục hoàn thuế Thu nhập cá nhân. Để biết khi nào được hoàn thuế thu nhập cá nhân hãy xem quy định dưới đây.
Theo khoản 2 Điều 8 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau:
Căn cứ Điều 28 Thông tư 111/2013/TT-BTC và Điều 23 Thông tư 92/2015/TT-BTC, việc hoàn thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với những cá nhân đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán.
Ngoài điều kiện có mã số thuế thì phải có yêu cầu hoàn thuế, cụ thể:
Do đó, hoàn thuế thu nhập cá nhân không phải là thủ tục bắt buộc. Vì nếu có số thuế nộp thừa thì được bù trừ vào kỳ sau. Trường hợp cá nhân muốn hoàn thuế phải có mã số thuế và có đề nghị hoàn thuế.
Theo Điều 53 Thông tư 156/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 23 Thông tư 92/2015/TT-BTC, thủ tục hoàn thuế được quy định như sau:
Trường hợp 1: Hoàn thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền quyết toán thuế
Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập sau khi bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân mà có số thuế nộp thừa, nếu đề nghị cơ quan thuế hoàn trả thì chuẩn bị hồ sơ hoàn thuế bao gồm:
Sau khi đủ hồ sơ, người lao động cần nộp cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
Trường hợp 2: Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế
Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế nếu có số thuế nộp thừa thì cá nhân không phải nộp hồ sơ hoàn thuế mà chỉ cần ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu “Số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT” hoặc chỉ tiêu “Tổng số thuế bù trừ cho các phát sinh của kỳ sau” tại tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 02/QTT-TNCN khi quyết toán thuế.
Bình luận