Cụ thể, theo Luật Việt Nam căn cứ theo quy định tại điểm c, d khoản 1 Điều 12 Thông tư số 40/2015/TT-BYT thì giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng trong 10 ngày làm việc kể từ ngày ký.
Tuy nhiên, đối với các trường hợp mắc bệnh trong nhóm 62 bệnh, nhóm bệnh như bệnh lao, ung thư, HIV, động kinh… (theo quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 40/2015/TT-BYT) thì được sử dụng giấy chuyển tuyến đến hết ngày 31/12 của năm Dương lịch đó.
Sau khi hết ngày 31/12 của năm đó mà người bệnh vẫn đang điều trị nội trú tại cơ sở khám chữa bệnh thì giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng đến hết đợt điều trị nội trú đó.
Về thời điểm được chuyển viện lên tuyến trên, căn cứ khoản 1 Điều 5 Thông tư 14/2014/TT-BYT, cơ sở khám chữa bệnh chuyển người bệnh từ tuyến dưới lên tuyến trên khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
Theo đó, để bệnh nhân chỉ được chuyển từ bệnh viện tuyến dưới lên bệnh viện tuyến trên nếu thuộc một trong các trường hợp nêu trên. Việc chuyển tuyến chỉ được thực hiện khi không đảm bảo về điều kiện chuẩn đoán và chữa trị và đồng thời phải chuyển tuyến lần lượt từ tuyến xã, huyện, tỉnh, trung ương.
Tuy nhiên nếu bệnh viện tuyến trên liền kề không có dịch vụ kỹ thuật phù hợp với bệnh tình của bệnh nhân, có thể trực tiếp chuyển người bệnh lên tuyến cao hơn.
Danh sách 62 căn bệnh ttheo quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 40/2015/TT-BYT được sử dụng giấy chuyển tuyến đến hết ngày 31/12:
1. Lao (các loại) 2. Bệnh Phong 3. HIV/AIDS 4. Di chứng viêm não; Bại não; Liệt tứ chi ở trẻ em dưới 6 tuổi 5. Xuất huyết trong não 6. Dị tật não, não úng thủy 7. Động kinh 8. Ung thư 9. U nhú thanh quản 10. Đa hồng cầu 11. Thiếu máu bất sản tủy 12. Thiếu máu tế bào hình liềm 13. Bệnh tan máu bẩm sinh (Thalassemia) 14. Tan máu tự miễn 15. Xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch 16. Đái huyết sắc tố kịch phát ban đêm 17. Bệnh Hemophillia 18. Các thiếu hụt yếu tố đông máu 19. Các rối loạn đông máu 20. Von Willebrand 21. Bệnh lý chức năng tiểu cầu 22. Hội chứng thực bào tế bào máu | 23. Hội chứng Anti – Phospholipid 24. Hội chứng Tuner 25. Hội chứng Prader Willi 26. Suy tủy 27. Tăng sinh tủy - suy giảm miễn dịch bẩm sinh do thiếu hụt gamaglobulin 28. Tăng sinh tủy - suy giảm miễn dịch bẩm sinh do thiếu sắt 29. Basedow 30. Đái tháo đường 31. Rối loạn chuyển hóa bẩm sinh acid hữu cơ, acid amin, acid béo 32. Rối loạn dự trữ thể tiêu bào 33. Suy tuyến giáp 34. Suy tuyến yên 35. Bệnh tâm thần 36Parkinson 37. Nghe kém ở trẻ em dưới 6 tuổi 38. Suy tim 39. Tăng huyết áp có biến chứng 40. Bệnh thiếu máu cục bộ cơ tim 41. Bệnh tim bẩm sinh; Bệnh tim (có can thiệp, sau phẫu thuật van tim, đặt máy tạo nhịp) 42. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 43. Hen phế quản 44. Pemphigus
| 45. Pemphigoid (Bọng nước dạng Pemphigus) 46. Duhring – Brocq 47. Vảy nến 48. Vảy phấn đỏ nang lông 49. Á vảy nến 50. Luput ban đỏ 51. Viêm bì cơ (Viêm đa cơ và da) 52. Xơ cứng bì hệ thống 53. Bệnh tổ chức liên kết tự miễn hỗn hợp (Mixed connective tissue disease) 54. Các trường hợp có chỉ định sử dụng thuốc chống thải ghép sau ghép mô, bộ phận cơ thể người 55. Di chứng do vết thương chiến tranh 56. Viêm gan mạn tính tiến triển; viêm gan tự miễn 57. Hội chứng viêm thận mạn; suy thận mạn 58. Tăng sản thượng thận bẩm sinh 59. Thiểu sản thận 60. Chạy thận nhân tạo chu kỳ, thẩm phân phúc mạc chu kỳ 61. Viêm xương tự miễn 62. Viêm cột sống dính khớp |
Bình luận