Tiền thưởng là khoản tiền mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh hàng năm cũng như mức độ hoàn thành công việc của người lao động (theo Khoản 1 Điều 103 Bộ luật Lao động mới năm 2012).
Hiện nay, pháp luật không quy định về lương tháng 13, tiền thưởng Tết Âm lịch. Nhưng trên thực tế đây là khoản tiền thưởng cuối năm do các doanh nghiệp tự quy định trong quy chế thưởng, hợp đồng lao động hay theo hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Về bản chất thì tiền lương tháng 13 và tiền thưởng Tết Âm lịch là khoản thưởng theo điều 104 Bộ luật Lao động năm 2019. Như vậy, khoản thưởng này là khoản thu nhập có tính chất tiền lương, tiền công.
Tại điểm a Khoản 2 Điều 3 Luật Thuế Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi, bổ sung 2012) quy định tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công là thu nhập chịu thuế.
Chính vì vậy, người lao động nhận tiền lương tháng 13, tiền thưởng Tết Âm lịch phải có trách nhiệm đóng thuế thu nhập cá nhân theo quy định.
Đối với Bảo hiểm xã hội, căn cứ theo Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, khoản 3 Điều 30 Thông tư 59/2015TT-BLĐTBXH, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác (như tiền thưởng theo quy định tại Bộ luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến, các khoản hỗ trợ xăng xe, đi lại, điện thoại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ...).
Do đó, khoản thu nhập từ tiền thưởng Tết Âm lịch, tiền lương tháng 13 không phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Cách tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN) cho thưởng Tết, lương tháng 13
Công thức tính thuế TNCN:
(1) Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập cá nhân - Các khoản miễn thuế
(2) Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ
(3) Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất
Các bước tính thuế TNCN:
Đầu tiên, tính tổng thu nhập cá nhân. Sau đó tính thu nhập chịu thuế theo công thức và xác định các khoản giảm trừ, tiếp theo tính thu nhập tính thuế theo công thức, cuối cùng là tính thuế TNCN phải nộp theo công thức.
Bình luận