Nghỉ hưu sớm trước năm 2022 thì mức lương hưu được tính thế nào?
- Thanh Lê
- Đăng lúc: Thứ hai, 13/12/2021 15:10 (GMT +7)
Nghỉ hưu trước năm 2022 nhưng vẫn chưa đủ tuổi thì mức lương hưu sẽ được tính thế nào là câu hỏi và nhiều người lao động quan tâm.
Khoản 2, 4 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định: Từ ngày 1/1/2018, mức lương hưu của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này hằng tháng sẽ được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội.
Cụ thể như sau:
>>> Xem thêm: Cách tính mức hưởng lương hưu của những người có lương hưu dưới 2,5 triệu đồng từ ngày 1/1/2022
a) Nếu là lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 tức là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, và những lao động nghỉ từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi được tính là 15 năm. Tại Điểm a và Điểm b khoản này quy định cứ thêm mỗi năm, người lao động sẽ được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%...
Về điều kiện hưởng lương hưu, điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
1. Người lao động thuộc những đối tượng được quy định tại các Điểm a, b, c, d, g, h và i Khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này, người lao động được hưởng lương hưu khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đủ tuổi theo quy định tại Khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;
b) Trường hợp nghỉ hưu đủ tuổi theo quy định tại Khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc người lao động phải có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1.1.2021;
c) So với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại Khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
d) Những người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được cơ quan, tổ chức giao.
2. Người lao động được hưởng lương hưu, thuộc những đối tượng quy định tại Điểm đ và Điểm e Khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) So với tuổi nghỉ hưu được quy định tại Khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, những trường hợp có độ tuổi thấp hơn tối đa 5 tuổi trừ những trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và các viên chức quốc phòng có quy định khác;
>>> Có thể bạn quan tâm: Hà Nội: F0 sau 10 ngày điều trị tại nhà nếu âm tính sẽ được gỡ cách ly
b) So với tuổi nghỉ hưu quy định tại Khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động, người lao động có độ tuổi thấp hơn tối đa 5 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc người lao động đã có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1.1.2021;
c) Những người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được cơ quan tổ chức giao...
Như vậy, nếu nghỉ hưu vào năm 2022 và chưa đủ tuổi, thì hằng tháng mức hưởng lương hưu được tính bằng đối với lao động nam là 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với năm 2022 là 20 năm đóng bảo hiểm xã hội; đối với lao động nữ là 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội, sẽ được tính thêm 2%; trong đó mức tối đa bằng 75%.